Sự xuất hiện của u não thường không có sự khác biệt rõ ràng về giới tính, chỉ một số ít trường hợp có thể liên quan đến giới tính. Về vị trí xuất hiện, u não trên lều não nhiều hơn u não dưới lều não, tỷ lệ mắc bệnh của hai loại này là khoảng 3:1. U não trên lều não thường nằm ở thùy trán và thùy thái dương, u não dưới lều não thường gặp ở bán cầu tiểu não và thùy vermis, não thất IV, góc cầu não-tiểu não.
Nội dung chính bài viết
Trong y văn cổ đại Y học cổ truyền, u não không được ghi chép rõ ràng, nhưng có đề cập rải rác đến một số triệu chứng tương tự như u não. Ví dụ, trong sách “Kim quỹ yếu lược – Trung phong lịch tiết bệnh mạch chứng và trị” có ghi chép: “Tà ở lạc mạch, da không cảm giác; tà ở kinh mạch, tà nặng không thắng, tà vào phủ (phủ kỳ hằng), tức là không nhận ra người, tà vào tạng, lưỡi khó nói”. Có “đau đầu thật, đau đầu dữ dội, đau khắp não, tay chân lạnh đến tận các khớp; chết không chữa khỏi.” cũng như “cự nghịch”, “đau đầu gió” v.v. Các y văn Trung y đời sau ghi chép chi tiết hơn về các triệu chứng của khối u não như đau đầu, nôn mửa, điên cuồng, động kinh, đờm, ẩm, trúng phong v.v., nhưng một số không phải là u não.
Y học cổ truyền cho rằng “tà khí ngưng tụ, chính khí ắt hư”, khối u là do chính khí suy yếu, u não cũng là “chính hư tà nhập”, âm dương mất cân bằng, hàn nhiệt giao tranh, độc tích tụ trong tạng phủ, dinh vệ bị tắc nghẽn. Đầu là nơi hội tụ của các kinh dương, tam kinh dương tay chân đều hội tụ ở đầu mặt, thuộc dương. Cũng là nơi chứa tủy, phủ kỳ hằng, thuộc âm. Trong trường hợp bình thường, âm bình dương bí, tà khí không thể xâm nhập, thanh dương chi khí bốc lên, trọc âm chi khí đi xuống, khỏe mạnh không bệnh tật. Nội thương thất tình, uất ức, phẫn nộ, thần chí thất thường, lao lực quá độ, lâu ngày khó hồi phục. Ngoại cảm lục dâm, hàn thấp gây bế tắc kinh lạc, khí huyết ứ trệ, chính khí suy yếu, tà khí thừa cơ xâm nhập, dẫn đến thanh dương chi khí không thể bốc lên, trọc khí không thể đi xuống, ứ trệ ở não – phủ kỳ hằng, tích tụ to lớn, phát sinh thành u não.
Não nằm ở đỉnh đầu, quản lý toàn thân, u não có thể ảnh hưởng đến ngũ quan và tứ chi, khiến chúng xuất hiện các triệu chứng khác nhau, liên quan mật thiết đến tâm, can, thận. Ví dụ như tâm chủ thần minh, tàng thần là nơi trú ngụ của tinh thần, khi bị u não, khí huyết ứ trệ, tỳ thận dương hư, khiến đờm thấp ứ trệ bên trong, làm mê man tâm khiếu, xuất hiện rối loạn ý thức, đau đầu hôn mê, nói năng lộn nhảm, cuồng躁 bất an. Tà khí ức chế tâm dương, xuất hiện cảm giác nóng bức trong ngực, chóng mặt, nôn mửa, khí trệ huyết ứ dẫn đến đau đầu, tê liệt mặt và chân tay. Gan tàng huyết, thông với mắt, khi bị u não, can âm bất túc, can dương亢 thịnh, có thể xuất hiện đau đầu, chóng mặt, ù tai, điếc tai, giảm thị lực. Huyết can không đủ để nuôi dưỡng gân cơ, xuất hiện run rẩy, tê cứng chân tay, can phong nội động, nhẹ thì chóng mặt muốn ngã, nặng thì cứng gáy, co giật, méo miệng, lác mắt, nói năng khó khăn, liệt nửa người.
Làm thế nào để phòng ngừa u não?
Tạo thói quen sinh hoạt tốt, bỏ thuốc lá, hạn chế rượu bia. Tổ chức Y tế Thế giới dự đoán rằng, nếu mọi người không còn hút thuốc, 5 năm sau, ung thư trên thế giới sẽ giảm 1/3; tiếp theo là không lạm dụng rượu bia. Thuốc lá và rượu bia là những chất có tính axit cao, những người hút thuốc và uống rượu lâu ngày rất dễ dẫn đến cơ thể có tính axit.
Không nên ăn quá nhiều thức ăn mặn và cay, không ăn thức ăn quá nóng, quá lạnh, quá hạn sử dụng và biến chất. Người già yếu hoặc có gen di truyền bệnh tật nào đó nên ăn một số thực phẩm phòng chống ung thư và thực phẩm có tính kiềm cao, duy trì tinh thần thoải mái.
Có thái độ tốt để đối phó với áp lực, kết hợp lao động và nghỉ ngơi, không nên làm việc quá sức. Có thể thấy áp lực là tác nhân gây ung thư quan trọng, Đông y cho rằng áp lực dẫn đến lao lực quá độ, từ đó dẫn đến suy giảm chức năng miễn dịch, rối loạn nội tiết, rối loạn chuyển hóa trong cơ thể, dẫn đến tích tụ các chất có tính axit trong cơ thể; áp lực cũng có thể dẫn đến căng thẳng tinh thần gây khí trệ huyết ứ, độc hỏa nội hãm…
Tăng cường tập luyện thể dục thể thao, nâng cao thể chất, thường xuyên vận động dưới ánh nắng mặt trời, ra nhiều mồ hôi có thể đào thải các chất có tính axit trong cơ thể ra ngoài theo mồ hôi, tránh hình thành cơ thể có tính axit.
Sống có quy luật. Những người có thói quen sinh hoạt không điều độ, ví dụ như hát karaoke thâu đêm, chơi mạt chược, không về nhà ngủ… đều sẽ làm tăng thêm tính axit của cơ thể, dễ mắc bệnh ung thư. Nên hình thành thói quen sinh hoạt tốt, từ đó duy trì cơ thể có tính kiềm yếu, để các bệnh ung thư tránh xa bản thân.
Không nên ăn thức ăn bị ô nhiễm, ví dụ như nước bị ô nhiễm, nông sản, gia cầm, cá, trứng, thực phẩm bị mốc… Nên ăn một số thực phẩm hữu cơ xanh, phải phòng bệnh từ miệng.
Về mặt phòng chống u não và các khối u khác, các chuyên gia còn đưa ra “bốn hài hòa”: hài hòa giữa con người với môi trường bên ngoài, hài hòa giữa con người với xã hội, hài hòa giữa người với người, hài hòa giữa con người với gia đình, công ty. Tâm trạng vui vẻ, tinh thần cân bằng, những người ở trong trạng thái tốt như vậy sẽ không dễ mắc bệnh.
Ăn gì và kiêng gì để phòng ngừa u não?
Thực phẩm nên ăn để phòng chống u não:
(1) Nên ăn các thực phẩm chống u não: như lúa mì, ý dĩ, củ mã thầy, sứa biển, măng tây, tắc kè chiên, bọ cạp chiên, rết chiên, nhộng tằm chiên, sam, rong biển.
(2) Nên ăn các thực phẩm có tác dụng bảo vệ mạch máu não: cần tây, rau tề, hoa cúc não, củ niễng, hạt hướng dương, rong biển, sứa, hàu, nghêu.
(3) Nên ăn các thực phẩm có tác dụng phòng chống tăng áp lực nội sọ: râu ngô, đậu đỏ, nhân óc chó, rong biển, cá chép, thịt vịt, rong nho, rong biển, cua, nghêu.
(4) Nên ăn các thực phẩm có tác dụng bảo vệ thị lực: hoa cúc, rau ma lăn đầu, rau tề, gan dê, gan lợn, cá chình.
(5) Nên ăn các thực phẩm có tác dụng bảo vệ hóa trị, điều trị tác dụng phụ: nấm hương, nấm tuyết, mộc nhĩ đen, hoa loa kèn vàng, quả óc chó, vừng đen, hạt hướng dương, quả kiwi, máu dê, máu lợn, máu ngỗng, máu gà, hạt sen, đậu xanh, ý dĩ, cá diếc, đậu xanh, cá tầm, cá mập, mơ, hạnh nhân, Phật thủ.
Thực phẩm cần kiêng để phòng chống u não:
(1) Kiêng cà phê, ca cao… các loại đồ uống kích thích.
(2) Kiêng các loại gia vị cay nóng như hành, tỏi, hẹ, hạt tiêu, ớt, quế…
(3) Kiêng thực phẩm bị mốc, cháy khét như lạc mốc, đậu nành mốc, cá thịt bị cháy.
(4) Kiêng đồ ăn nhiều dầu mỡ, cá thịt muối, chiên rán, hun khói.
(5) Kiêng đồ ăn quá mặn.
(6) Kiêng thuốc lá, rượu bia.